top of page

Phương pháp: xác định Tổng số bào tử nấm mốc - men theo TCVN 8275-2:2010

Mục đích:

  • Xác định số lượng bào tử nấm mốc và nấm men ưa thẩm thấu còn sống trong các sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi có hoạt độ nước nhỏ hơn hoặc bằng 0,95.

Phạm vi áp dụng:

  • Áp dụng cho các sản phẩm như: quả khô, bánh ngọt, mức, thịt khô, cá muối, ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm đậu đỗ, bột mì, quả hạch, gia vị,...

  • Không áp dụng cho các sản phẩm khô có hoạt độ nước nhỏ hơn hoặc bằng 0,60 (đậu đỗ khô, sản phẩm hạt có dầu, gia vị, cây đậu, các loại hạt, đồ uống tan nhanh dạng bột, thức ăn chăn nuôi dạng khô...) và không cho phép định lượng các bào tử nấm mốc.

Nguyên tắc:

  1. Chuẩn bị đĩa thạch DG18.

  2. Cấy mẫu thử/huyền phù ban đầu/dung dịch pha loãng lên đĩa thạch.

  3. Ủ đĩa ở 25°C ± 1°C trong 5 - 7 ngày.

  4. Đếm số lượng khuẩn lạc nấm men và nấm mốc.

  5. Tính số lượng bào tử nấm men và nấm mốc trong 1 gam hoặc 1 ml mẫu.

Thiết bị và dụng cụ:

  • Tủ ấm

  • Pipet

  • Nồi cách thủy

  • Máy đo pH

  • Chai, bình, ống nghiệm

  • Đĩa Petri

  • Kính hiển vi

  • Que dàn mẫu

  • Kính khuếch đại hai thị kính

Cách tiến hành:

  1. Chuẩn bị phần mẫu thử, huyền phù ban đầu và dung dịch pha loãng.

  2. Cấy và ủ:

  • Cấy 0,1 ml mẫu thử dạng lỏng hoặc 0,1 ml huyền phù ban đầu lên đĩa thạch DG18.

  • Cấy 0,1 ml dung dịch pha loãng thập phân thứ nhất (10-1) hoặc dung dịch pha loãng thập phân 10-2 lên đĩa thạch DG18.

  • Ủ đĩa ở 25°C ± 1°C trong 5 - 7 ngày.

  1. Đếm và chọn các khuẩn lạc để khẳng định:

  • Đếm số lượng khuẩn lạc trên đĩa thạch.

  • Phân biệt nấm men và nấm mốc bằng kính hiển vi.

  1. Biểu thị kết quả và giới hạn tin cậy.

  2. Báo cáo thử nghiệm.

Chú ý:

  • Cẩn thận thao tác với đĩa Petri để tránh làm nhiễm bẩn môi trường.

  • Khẳng định các khuẩn lạc nấm men và nấm mốc bằng kính hiển vi.

  • Báo cáo kết quả rõ ràng và đầy đủ thông tin.

Bài đăng gần đây

Xem tất cả
bottom of page